GÍA TRỊ THẨM MỸ VÀ CHẤT LƯỢNG NGHỆ THUẬT

Baiviet-Thamkhao

Người viết: Nguyn Văn Phúc

      Trên bình din đánh giá - giá tr, cht lượng ngh thut ca mt tác phm được hiu là giá tr ngh thut ca tác phm đó. Nhưng bn cht ca giá tr ngh thut là gì ? Nói khác đi nhng yếu t nào quy đnh giá tr ca tác phm ngh thut, và do đó, như thế nào là mt tác phm ngh thut có giá tr? v.v... Đó là nhng câu hi không d gii đáp. Nhng tranh lun v các vn đ này tng din ra trên sut tiến trình vn đng ca lch s m hc và ngh thut. Trong my chc năm qua, gii m hc mác xít đã có không ít nhng nghiên cu nhm làm sáng t vn đ, nhưng nhng câu tr li kh dĩ được chp nhn mt cách ph biến vn chưa có được.

      V mt lý lun, vic gii quyết vn đ cht lượng ngh thut liên quan và b quy đnh bi vic gii quyết vn đ quan h ca giá tr thm m và giá tri ngh thut. Trong vô s nhng cách lý gii khác nhau được trình bày trên sách báo mácxít, có th nhn thy hai phương hướng chính.

     Phương hướng th nht cho rng đi thm m và cái ngh thut không phi là nhng khái nim cùng loi. Da trên s phân bit loi hình hot đng, nhà m hc M.X.Kagan cho rng hot đng thm m không phi là mt hot đng chuyên bit, không làm nên mt lp xác đnh ca văn hóa, đó ch là mt phương din, mt lát ct đc thù ca văn hóa. Khác vi hot đng thm m, hot đng ngh thut là mt hot đng chuyên bit đc lp, có tư cách thc th, có sn phm vt cht c th tc các tác phm ngh thut. Do vy, theo ông, giá tr ngh thut không ngang bng vi giá tr thm m, "không phi là mt biến th ca giá tr thm m, mà là giá tr tích hp ca tác phm ngh thut; giá tr này bao hàm giá tr thm m, giá tr đo đc, giá tr chính tr, giá tr tôn giáo (hoc vô thn), giá tr nhn thc, nghĩa là toàn b phương din ý nghĩa tinh thn tư tưởng ca tác phm" (l).
     
Quan nim ca M.X.Kagan không được nhiu người ng h vì da vào đó không gii thích được mi liên h hu cơ gia cái thm m và cái ngh thut vn đã hin nhiên vi các nhà m hc t lâu. Vi cái "giá tr tích hp ca tác phm ngh thut", mt mt hot đng ngh thut được đ cao quá mc so vi các hot đng khác; mt khác, đc trưng ca ngh thut so vi cái ngoài ngh thut, chng hn cái nhn thc, cái đo đc v.v... b m đi. Cái thm m, đây, không được xác đnh v cht và vô hình chung có nguy cơ b đy ch v phía nhng đc trưng thun túy hình thc, duy m. Có th vì vy mà khi xác đnh tiêu chí đ đánh giá cht lượng mt tác phm ngh thut, ông buc phi gn cái thm m vi nhng giá tr xã hi khác bng mi liên kết b ngoài . Ông viết: "tác phm ngh thut mà hoàn toàn không có phm cht thm m thì không có giá tr ngh thut, nhưng tác phm ngh thut mà ch hướng ti v đp thôi thì không còn là tác phm ngh thut na" (2). Như thế, vi M.X.Kagan, có th có cái v đp và do đó có th có cái thm m thun túy, không dính líu gì vi cái đo đc, cái nhn thc v.v... cho dù đó không phi là ngh thut. Nhưng trên thc tế cái thm m chng bao gi tách khi các giá tr xã hi khác: s bit lp nó mt cách tuyt đi ch có trong tuyên b ca các nhà duy m.

      Cũng trong phương hướng không tha nhn cái ngh thut là mt hình thái biến th ca cái thm m, G.N. Polpelov li đưa ra mt ý kiến cc đoan hơn. Theo ông, "ni dung ca tác phm ngh thut không có ý nghĩa thm m theo nghĩa đen" (3) và đc trưng kết cu ni dung ca ngh thut được th hin trong "thế gii quan có tính cht h tư tưởng” (4). Tt nhiên, theo mt cách thc nht đnh, thế gii quan có tính cht h tư tưởng được th hin trong ngh thut; nhưng vic loi tr "cái thm m theo nghĩa đen" ra khi ngh thut và quy ni dung ngh thut ch v s th hin thế gii quan có tính cht h tư tưởng, theo chúng tôi, đó chính là biu hin ca "tính khuynh hướng l liu" mà các nhà kinh đin đã tng phê phán

      Đa s các nhà m hc ch trương mt cách nhìn nhn cái thm m và cái ngh thut trong tương quan cùng loi hình. S khác bit ca chúng ch là mc đ và dung lượng bao quát đi tượng và phương thc th hin mà thôi. Cái thm m là mt phm trù rng hơn, bao quát toàn b phương din thm m ca slĩnh hi hin. thc bi con người; cái ngh thut là mt bit dng, mt biến th ca cái thm m trong lĩnh vc ngh thut; thêm na, nó đc trưng cho tư cách kết tinh, tích t, tư cách thc th ca cái thm m. Chng hn, A.LA.Zix xác đnh: "hot đng ngh thut căn bn là hot đng thm m, là s th hin hoàn thin nht hot đng này" (5). Mt tác gi khác N.Z. Travtravadle trong khi phân bit hot đng thm m ngoài ngh thut vi hot đng ngh thut ch cái th nht ch yếu được đc trưng bi tính trc quan, th đng, cái th hai thì gn lin vi tính tích cc, sáng to đã cho rng "ngh thut vi đc trưng ca nó (tính ngh thut) là hình thc cao nht ca cái thm m" (6).

      S xem xét tương quan ca cái ngh thut và cái thm m như tương quan ca ca cái b phn so vi cái toàn th, cái được tích t, vt cht hoá so vi cái có tính cht thăng hoa, lan to đang là phương hướng ch đo trong nhng nghiên cu m hc hin nay (chính m hc truyn thng k t thi c đin Đc đã cm nhn tương quan này trong vic đng nht cái đp vi ngh thut). Nhưng khi xác đnh ni dung giá tr ngh thut và qua đó xác đnh cht lượng tác phm ngh thut, v cơ bn người ta vn chưa vượt qua được Kagan nghĩa là vn cho rng giá tr ngh thut là mt giá tr phc hp bao hàm giá tr thm m và các giá tr xã hi khác. Trong cái giá tr phc hp y khi thì người ta nhn mnh vai trò, ý nghĩa ca cái đo đc hoc cái nhn thc v.v... tuỳ nhng cách hiu và lý gii c th.
     Cũng cho r
ng giá tr ngh thut bao hàm giá tr thm m và các giá tr ngoài thm m. Travtravadze có mt cách nhìn đc đáo theo mt nghĩa nht đnh. Ông cho rng giá tr thm m là mt giá tr đc thù theo nghĩa nó là mt giá tr t th hin; "trong khi bc l mình, nó có th bc l, m ra nhng giá tr khác trước hết là chân, thin..." (7).
     Trong s
xác đnh giá tr ngh thut, vic đt giá tr thm m bên cnh nhng giá tr ngoài thm m ri liên kết chúng li theo kiu Kagan, nghĩa là "giá tr thm m dường như được xây chng lên mi giá tr hoc đng bên cnh nhng giá try" (8), hoc theo kiu Travtnavadze va trình bày trên chưa làm cho chúng ta tha mãn vì rng:
      Th
nht, cái thm m vi tính cách cái thm m có th được xác đnh không cn biết đến cái ngoài thm m. Th hai, s xác đnh ni dung giá tr ngh thut bao hàm giá tr thm m và các giá tr ngoài thm m trc tiếp mâu thun vi quan nim cho rng cái ngh thut là biu hin tp trung và là biu hin cao nht ca cái thm m. Sau na, đc trưng ca cái ngh thut so vi cái ngoài ngh thut không được phân đnh:
      Đ
soi sáng nhng vn đ này cn bt đu t s xác đinh tính đc thù ca chính cái thm m không ch v phương thc biu hin mà ch yếu là v mt bn cht, ni dung.
      Chúng tôi hình dung r
ng, trong s xác đnh chung nht, hot đng thm m là hot đng phái sinh, hot đng đi kèm các hot đng khác ca con người. Tính đc thù ca nó là ch không nhm vào bn thân đi tượng mà nhm vào vic bc l và lĩnh hi cái bn cht người toàn vn (ch ca Mác) thông qua quan h trc tiếp ca con người vi đi tượng. Do vy giá tr thm m không phi là mt giá tr t ti, thun túy tách ri khi các giá tr ngoài thm m. Nó chính là mt hình thái khc', mt phương din khác, phương din biu hin bn cht người ca các giá tr hi ngoài thm m. S th hin và thc hin nó gn lin vi mi hot đng ca con người (loài người). Mc đ bc l nó tùy thuc vào mc đ đi tượng hoá bn cht người toàn vn, tc là mc đ vn dng bn cht c hu ca con người và đi tượng trong các hot đng người. Nói c th, giá tr thm m chính là s thăng hoa bn cht người t các giá tr thc dng, giá tr đo đc, giá tr nhn thc, giá tr tư tưởng... Điu này có th lí gii vì sao trên tt c các hot đng ca con người đu có th bc l giá tr thm m. Chng hn, người ta có th nói đến v đp ca lao đng, ca giao tiếp, ca đc hnh, thm chí ca c công thc vt lý hc ca Anhxtanh na.
     S
xut hin ca quan h thm m, hot đng thm m và do đó ca giá tr thm m là do nhu cu th hin, lĩnh hi và khng đnh cái bn cht toàn vn ca con người trước hin thc. S th hin, lĩnh hi và khng đnh này ban đu gn liên vi nhng quan h, nhng hot đng xã hi ca con người và là mt phương din đc thù ca các quan h, các hot đng y. Vi s phát trin ca nhng năng lc chinh phc t nhiên và xã hi, nhu cu và kh năng t khng đnh ca con người phát trin đòi hi s phân xut hot đng thm m khi các hot đng khác, vt cht hóa nó, làm cho nó có tư cách đc lp vi tính cách mt hot đng chuyên bit, tc hot đng ngh thut. Vy, v bn cht, hot đng ngh thut và hot đng thm m là đng nht. S khác bit ca chúng ch mc đ, trình đ và tư cách tn ti Hot đng ngh thut chính là hot đng thm m trình đ cao và có tư cách thc th. Gía tr ngh thut vi tính cách sn phm ca hot đng ngh thut chính là kết tinh ca s phân xut giá tr thm m khi các giá tr xã hi khác.
      T
s xác đnh tương quan ca hot đng ngh thut và hot đng thm m như vy, chúng tôi cho rng: giá tr ca tác phm ngh thut chính là giá tr thm m ca nó. Và ch vi giá tr thm m ca tác phm ngh thut mi gii thích được bn cht, đc trưng và do đó cht lượng ca tác phm ngh thut.
      Vì r
ng giá tr thm m là s thăng hoa, là mt phương din ca các giá tr ngoài thm m, nên giá tr ngh thut vi tính cách mt hình thái ca giá tri thm m t nó đã bao cha các giá tr ngoài ngh thut theo mt nghĩa nht đnh. Có th hình dung giá tr ngh thut, hay giá tr thm m ca tác phm ngh thut là mt phc th bao hàm nhng phương din nht đnh ca các giá tr đo đc, nhn thc , tư tưởng... đây có th nói đến mi liên h hu cơ ca cái ngh thut và cái ngoài ngh thut. Tính hu cơ ca mi liên b này th hin ch các giá tr xã hi khác trong s thăng hoa ca mình gia nhp và làm nên bn thân giá tr ngh thut, làm nên tính đa nghĩa ca giá tr ngh thut. Giá tr ngh thut do vy va khác bit, va liên h gn bó vi các giá tr ngoài ngh thut. Do cu trúc phc hp các ý nghĩa xã hi trong s bc l bn cht người toàn vn ca mình mà giá tr ngh thut cũng như giá tr thm m nói chung th hin bn cht xã hi, th hin tính dân tc, giai cp, thi đi Như vy cht lượng ca mt tác phm ngh thut tùy thuc vào s th hin cht lượng thm m ca nó, tùy thuc vào kh năng phân xut, kh năng kết tinh giá tr thm m trong tính đc đáo ca s th hin nhân tính vi đy đ du n dân tc, giai cp và thi đi. Ngh thut t phó thác cho ngh thut, đng ngoài mi mi quan h xã hi là không th có, cũng như không th có cái đo đc, cái nhn thc, không th có cái đp phi thin phi chân.
      Nh
ưng vi tính cách mt giá tr đc thù, mt phương din khác ca các giá tr ngoài thm m, giá tr thm m không đng nht, không phi là bn thân các giá tr ngoài thm m, không bao cha toàn b các giá tr ngoài thm m theo nghĩa đen. Giá tr thm m ch đc trưng cho các bn cht người toàn vn bc l ra qua các giá tr ngoài thm m. Không th tìm được cái đo đc, cái nhn thc, cái tư tưởng theo nguyên nghĩa trong cái thm m hoc cái ngh thut. Bi vy, vic bê nguyên mt cánh l liu nhng khái nim tru tượng, nhng giáo lí đo đc và nhng yêu cu chính tr vào cu trúc ni dung tác phm ngh thut là h thp cht lượng ca nó vi tính cách ngh thut. Ch nghĩa nhn thc lun, ch nghĩa giáo hun, tính khuynh hướng l liu trong ngh thut là biu hin ca s nhm ln cái thm m, cái ngh thut vi cái ngoài thm m, ngoài ngh thut v mt lí lun và là biu hin ca s phân xut không trit đ cái thm m khi cái ngoài thm m trong sáng to và thưởng thc ngh thut. S xác đnh giá tr thm m và giá tr ngh thut như mt phc th các giá tr xã hi trong tư cánh th hin bn cht người toàn vn (và do trong tư cách y thôi) cho phép gii thích tính đc thù ca nó v mt th hin và thc hin.
     Ng
ười ta thường nói đến hình tượng thm m, hình tượng ngh thut như là phương thc đc thù th hin, thc hin giá tr thm m, giá tr ngh thut. Nhưng nếu xác đnh giá tr ngh thut như là mt phác th gm giá tr thm m và các giá tr xã hi khác theo nguyên nghĩa thì làm sao ct nghĩa được tính đc thù này. Cho rng giá tr ngh thut bao hàm, chng hn, giá tr nhn thc vi tính cách giá tr nhn thc thì cũng có nghĩa là cho rng ngh thut có cùng đi tượng vi nhn thc khoa hc theo mt nghĩa nht đnh. Nhưng nht nguyên lun duy vt li khng đnh rng đi tượng ca s lĩnh hi quy đinh phương thc ti ưu ca s lĩnh hi. Nếu ngh thut cũng nhm vào nhn thc đi tượng vi tình cách đi tượng đ đt được giá tr nhn thc vi tính cách nhn thc bn cht đi tượng thì nó khác gì khoa hc và vic s dng hình tượng ngh thut v tt đã có hiu qu.
     Trên th
c tế, ch có các khái nim tru tượng (li khí và là đc trưng ca khoa hc) mi có th vi bn cht ca đi tượng vi tình cách đi tượng. Ngh thut nhm vào s lĩnh hi cái bn cht người toàn vn bc l ra qua các hot đng, các quan h ca con người vi hin thc. Mc đích ca ngh thut không phi ch cung cp cho người ta mt khái nim đo đc, mt đnh lut vt lý hay mt phm trù triết hc tru tượng mà ch bc l, biu hin, khng đnh nhng lc lượng bn cht ca con người mt cách toàn vn. Chính vì vy mà ngh thut phi tìm đến hình tượng như là mt phương thc đc thù, mt s trường đ th hin và thc hin giá tr ngh thut. Là biu hin cái tru tượng qua cái c th, cái ph quát qua cái đơn nht, cái tinh thn - tư tưởng qua cái vt cht, biu din, hình tượng ngh thut phân xut và kết tinh nhng phương din thm m ca đi sng xã hi. Nói khác đi nhng phương din thm m ca đi sng xã hi dược nhà ngh sĩ lĩnh hi, nhào nn và đúc li thành hình tượng ngh thut t toàn b năng lc thm m và lý tưởng thm m ca mình thông qua các cht liu ngh thut (ngôn ng, đường nét, màu sc, âm thanh v.v...)
       Hình t
ượng ngh thut, do vy, không phi ch là s tích t các giá tr thm m t góc đ trc quan, th cm, hơn thế, nó còn là và ch yếu là mt giá tr sáng to, tích cc - giá tr thm m mi. Trên bình din này, ngh thut là đng nghĩa vi sáng to; và mt tác phm có cht lượng cao là tác phm trong đó người ta bt gp nhng hình tượng mi m, sng đng, được sáng to mt ln, mang đm du n nhà sáng to va bao quát mt dung lượng ln các phương din thm m ca đi sng, va gi m, phát hin, d báo nhng khát vng, kh năng và nhng ý nghĩa mi trong quan h thm m ca con người vi hin thc. T s phân tích trên đây, chúng tôi đi đến kết lun rng: cht lượng ca mt tác phm ngh thut được quyết đnh bi cht lượng giá tr ngh thut hay cht lượng thm m ca tác phm y thông qua các hình tượng ngh thut.
________________________________________
(1) M.X. Kagan, Phê bình ngh
thut và nghiên cu ngh thut. Trong sách “Nghiên cu ngh thut”. Nxb Ngh thut Moxkva, 1976, tr.234.
(2) M.X. Kagan. Nh
ng bài ging v m hc Mác – Lênin Nxb LGV, Lêningrad, 1963, tr.219.
(3) G.N.Poxpelov. Cái th
m m và cái ngh thut. NxbMGV, Moxkva, 1965, tr. 337.
(4) G.N.Poxpelov. Ngh
thut và m hc. Nxb ngh thut, Moxkva, 1984, tr 286.
(5) A.LA.Zix. S
đi lp trong m hc. Trong sách “lược kho v bn cht ca ngh thut”. Nxb Ngh thut, Moxkva, 1980, tr.180.
(6) N.Z.Travtravadze. Nh
ng phương din thm m ca văn hoa. Trong sách “Niên giám ca hi triết hc Liên Xô”. NxbKhoa hc, Moxkva, 1984, tr167.
(7) N.Z.Travtravadze.Nh
ng phương din thm m ca văn hoá Trong sách “Niên giám ca hi triết hc Liên Xô” Nxb Khoa hc Moxkva, 1984, tr 167.
(8) M.X.Kagan. giá tr
thm m và giá tr ngh thut trong thế gii giá tr. Trong sách “Nhng vn đ hình thành giá tr” Nxb Khoa hc, Moxkva, 1981, tr 25.
Theo T
p chí Triết hc